BIỆN PHÁP LUYỆN TẬP MỘT SỐ KĨ THUẬT CƠ BẢN TRONG DẠY HỌC ETUDE CỦA JOHANN FRIEDRICH FRANZ BURGMULLER CHO HỌC SINH CÂU LẠC BỘ PIANO TRƯỜNG PHỔ THÔNG LIÊN CẤP VINSCHOOL THĂNG LONG, HÀ NỘI
Hoàng Lê Hồng
Học viên K20 – Lý luận và phương pháp dạy học Âm nhạc
1. Mở đầu
Trường Phổ thông liên cấp Vinschool Thăng Long được biết đến là một cơ sở giáo dục hiện đại, hướng tới đào tạo thế hệ học sinh (HS) về kiến thức, kỹ năng và nghệ thuật, trong đó âm nhạc giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện HS. Tại trường, Câu lạc bộ (CLB) Piano đã trở thành không gian học tập thu hút đông đảo HS tham gia. Tuy vậy, thực trạng giảng dạy vẫn còn những hạn chế như giáo trình chưa thống nhất, kỹ thuật cơ bản của nhiều em chưa vững và phương pháp truyền đạt đôi khi chưa thật sự phát huy tối đa hứng thú học tập. Đặc biệt, các kỹ thuật piano nền tảng như legato, non-legato, staccato hay marcato chưa được rèn luyện một cách bài bản, hệ thống và nhất quán. Bài viết này nhằm đề xuất biện pháp luyện tập một số kỹ thuật cơ bản trong dạy học piano cho HS tại CLB Piano Trường Phổ thông liên cấp Vinschool Thăng Long, Hà Nội qua tập 25 Etude op 100 của Johann Friedrich Franz Burgmuller.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Legato
Kỹ thuật này yêu cầu phải giữ phím đàn liên tục, nốt sau đánh xuống, nốt trước mới được nhấc lên. Chú ý không bị dính các nốt với nhau, tạo ra âm thanh mượt mà, liền mạch. Ngón tay duỗi khum tròn tự nhiên, chuyển đổi các ngón tay một cách linh hoạt, không có sự gián đoạn. Cổ tay nên ít chuyển động khi bấm ngón xuống phím kết hợp chuyển động ngang mềm mại, linh hoạt theo giai điệu kết hợp dùng lực cả cánh tay và vai giúp âm thanh sâu lắng, liền mạch, mềm mại. Cường độ âm thanh biến đổi nhẹ nhàng, tạo sự biểu cảm cho âm nhạc. Kỹ thuật legato thường dùng chơi các nốt trong bài khi xuất hiện dấu luyến. Chẳng hạn trong bài Etude La Candeur (No.1) giai điệu của bè tay phải cần được thực hiện bằng kỹ thuật legato. Đây là kỹ thuật cơ bản đầu tiên HS cần luyện tập kỹ trên cả 2 tay làm tiền đề nắm vững thế tay cơ bản, mở khớp ngón dần dần giúp HS chơi kỹ thuật khác dễ dàng hơn.
Ví dụ 1: La Candeur
(Trích)
Giáo viên (GV) hướng dẫn HS tư thế ngón bấm nên hơi duỗi ngón khum tròn tự nhiên, nhấn phím sâu, sử dụng chuyển động cổ tay ngang linh hoạt theo hướng giai điệu lên xuống kết hợp xử lý cường độ nhẹ nhàng (p), tạo thành dải chuyển động êm ái, liền mạch. Tay trái bấm hợp âm các âm thanh vang lên cùng 1 lúc, đều nhau, âm lượng nhẹ nhàng không lấn át giai điệu tay phải, cường độ theo tay phải để làm nổi bật giai điệu. Đoạn sau tay trái cũng luyện legato liên tục với các nốt liền bậc.
Sau khi HS nắm được cơ bản về kỹ thuật legato, GV được nâng dần độ khó qua các ở bài về sau về khoảng cách quãng, chập hợp âm, chia nhiều bè, tốc độ nhanh thì HS đều cần thực hành chắc về cách bấm ngón tay, sự di chuyển của cổ tay, lực của cánh tay và vai đặc trưng của legato và chia nhỏ các nhóm kỹ thuật tập đi tập lại nhiều lần đến mức thành thạo và điêu luyện.
Ví dụ 2: L’ Arabesque
(Trích)
Đối với ví dụ trên, chuyển sang chạy legato liền bậc tiết tấu nốt móc kép nhanh hơn đòi hỏi HS tập riêng nhóm tiết tấu này nhiều lần riêng trên 2 tay, đặc biệt tay trái thường kém linh hoạt hơn tay phải. GV hướng dẫn HS khi vỡ bài nên bấm ngón sâu, bổ ngón mạnh xuống phím đàn.
2.2. Non-legato
Kỹ thuật này yêu cầu đặt tay chuẩn xác, khi bấm ngón xuống khá giống với kỹ thuật legato, tư thế ngón bấm nên hơi duỗi ngón khum tròn tự nhiên, bấm sâu phím nhưng khi nhấc tay thì nhấc cổ tay lên trước sau đó thả lỏng dần và nhấc ngón tay lên từ từ nhìn như bàn tay rủ xuống. Nhấc tay giữa các âm thanh tạo độ ngắt tiếng, rời tiếng.
Ví dụ 3: Tendre Fleur
(Trích)
Ở ví dụ trên, GV hướng dẫn HS khi thực hiện các ngón luân phiên trên tay phải và tay trái sử dụng nhiều kỹ thuật non-legato ở cuối dấu luyến, giai điệu di chuyển trên cả 2 tay đòi kỹ thuật ngón tay xử lý âm thanh trên cả 2 tay như nhau. Khi luyên tập HS nên luyện riêng kỹ từng tay, ở cuối mỗi dấu luyến thì phải nhấc cổ tay, rủ bàn tay rồi từ từ nhấc ngón tay, thả lỏng dần cơ thể để âm thanh mềm, ngắt từ từ không bị cụt. Khi ghép 2 tay nên tư duy theo tuyến giai điệu chính luân phiên trên 2 tay giúp dễ hình dung bài và cách xử lý cường độ, sắc thái phù hợp cho bài về sau.
2.3. Staccato
Là kỹ thuật chơi đàn piano mà các nốt nhạc được thực hiện bằng cách nảy và bật ngón nhanh chóng khỏi phím đàn. Ký hiệu thường được thể hiện qua dấu chấm (.) trên đầu mỗi nốt nhạc. Trước khi đưa vào luyện tập staccato, HS nên được làm quen, hướng dẫn kỹ kỹ thuật legato và non-legato để tạo sự ổn định tư thế tay cơ bản, mở khớp ngón dần giúp ngón tay linh hoạt, độc lập hơn, cổ tay cách chuyển động liền mạch, nắm được cách đẩy lực của cánh tay và vai.
Ví dụ 4: La Petite Réunion
(Trích)
Với bài này, GV hướng dẫn HS nên tập riêng tay phải kỹ, chậm, cổ tay thả lỏng, linh hoạt, ngón bật nhanh và bám phím để tránh chơi trượt nốt kết hợp lực ngón bấm sâu để chắc và đều nốt trong hợp âm, sau đó điều chỉnh theo cường độ to nhỏ của bài.
Ví dụ 5: La Chasse
(Trích)
Với ví dụ trên, kỹ thuật staccato với nốt nhảy quãng 8 và đảo ngón trên 1 nốt, liền bậc. GV hướng dẫn HS cần tập chậm, ngón bấm sâu, bám phím, bật nhanh, cổ tay thả lỏng tập chia nhỏ kỹ thuật tập với quãng 8 trước để quen cảm giác khoảng cách quãng cách xa rất dễ trượt, sau đó tập riêng kỹ thuật đảo ngón trên 1 nốt, làm tốt từng phần rồi ghép lại sẽ dễ dàng hơn.
2.4. Marcato
Marcato là kỹ thuật thể hiện sự nhấn mạnh vào từng nốt nhạc hoặc hợp âm, mang đến cảm giác mạnh mẽ, dứt khoát trong âm thanh. Dấu hiệu nhận biết thường là ký hiệu dấu nhấn dọc hay nhấn ngang trên nốt nhạc >, /\. Khi thực hiện kỹ thuật marcato, HS không chỉ sử dụng lực từ ngón tay mà cần có sự phối hợp linh hoạt giữa vai, cánh tay và cổ tay để tạo lực nhấn phù hợp. HS cần lưu ý không giữ phím quá lâu, đồng thời kiểm soát lực tốt để tránh làm âm thanh bị chói hoặc mất đi độ vang cần thiết.
Ví dụ 6: Progrès
(Trích)
GV hướng dẫn HS chỉ ra và giúp các em nắm được cách thức thực hiện các kỹ thuật sử dụng trong tác phẩm trên, cụ thể có staccato, marcato sau đó tiến hành tập luyện. Khi gặp dấu > liền ngay sau đó vẫn có nốt nhạc, GV lưu ý HS cần phải nhấn sâu vào nốt đó với cường độ mạnh để làm nổi bật nốt nhạc đó, sau đó giảm lực ngay để nốt sau cường độ nhẹ lại. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS cần lưu ý tập chậm và chính xác ngay từ đầu để đảm bảo thể hiện được tinh thần của tác phẩm.
Ví dụ 7: L’Adieu
(Trích)
Khi gặp dấu /\ để nhấn vào đúng nốt đó và ngay sau là dấu lặng hoặc hết bài. GV cần hướng dẫn HS nhấn sâu, mạnh dùng lực của ngón, cổ tay, cánh tay, vai chơi ngân đủ trường độ nốt sau đó thả lỏng toàn thân ngay.
3. Kết luận
Việc luyện tập các kỹ thuật cơ bản như legato, non-legato, staccato và marcato trong tập 25 Etude Op.100 của Johann Friedrich Franz Burgmuller có ý nghĩa quan trọng trong quá trình giảng dạy piano cho HS tại CLB Piano Trường Phổ thông liên cấp Vinschool Thăng Long. Thông qua các bài Etude, HS không chỉ rèn luyện kỹ thuật ngón tay, tư thế và sự linh hoạt, mà còn phát triển khả năng cảm thụ âm nhạc, biểu cảm sắc thái và phong cách biểu diễn. Đây là cơ sở để các em HS hình thành nền tảng vững chắc, tiến tới con đường học tập và biểu diễn piano một cách tự tin, sáng tạo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Lê Dũng (2001), Piano cho thiếu nhi phần 1, Nxb Âm nhạc, Hà Nội.
- Tạ Quang Đông (2013), Một số hình thức kỹ thuật cơ bản của nghệ thuật chơi đàn piano, Nxb Âm nhạc, Hà Nội.
- Lê Thị Hiền (2010), Chơi piano hiện đại tập 1, 2, Nxb Hồng Đức, Hà Nội.
- Lê Thị Hiền (2011), Học chơi đàn piano nhanh nhất cho trẻ em, Nxb Hồng Đức, Hà Nội.
- Thái Thị Liên (chủ biên) (2004), Phương pháp học đàn piano, Nxb Âm nhạc, Hà Nội.
- Lê Nam (2014), Nghiên cứu và phân tích một số giáo trình piano cơ bản cho trẻ nhỏ, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Âm nhạc, Trường ĐHSP Nghệ thuật Trung ương, Hà Nội.
- Lại Phương Thảo, Cù Minh Nhật (2011), Piano thực hành phần cơ bản và Piano thực hành phần nâng cao, Tài liệu của Trường ĐHSP Nghệ thuật Trung ương, Hà Nội.
- Đào Trọng Từ, Đỗ Mạnh Thường, Đức Bằng (1984), Thuật ngữ và ký hiệu âm nhạc thường dùng, Nxb Văn hóa, Hà Nội.