BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN CÁC KỸ THUẬT XỬ LÝ CƠ BẢN VÀ NÂNG CAO TRONG DẠY HỌC SONATINE PIANO CHO HỌC SINH NĂNG KHIẾU TẠI HỌC VIỆN ÂM NHẠC MAY SPACE
Nguyễn Thị Dung
Học viên K17 – Lý luận và phương pháp dạy học Âm nhạc
Trong bối cảnh xã hội ngày càng chú trọng đến sự phát triển toàn diện của trẻ em, nhiều phụ huynh tại Hà Nội và các thành phố lớn không chỉ quan tâm đến việc học văn hóa tại trường mà còn tích cực đầu tư cho con em theo học các bộ môn năng khiếu như: hát, múa, mỹ thuật, nhạc cụ,… tại các trung tâm nghệ thuật. Trong số đó, Học viện Âm nhạc May Space (quận Hai Bà Trưng, Hà Nội) được biết đến là một trong những đơn vị đào tạo nghệ thuật uy tín, chuyên nghiệp, thu hút đông đảo học sinh (HS) ở nhiều lứa tuổi. Trong quá trình giảng dạy piano tại Học viện cho HS năng khiếu lứa tuổi từ 11 đến 15 – độ tuổi có nhiều tiềm năng phát triển kỹ năng âm nhạc, tác giả nhận thấy Sonatine là một thể loại tác phẩm được đưa vào giảng dạy khá phổ biến. Đây là những tác phẩm có cấu trúc mang tính hàn lâm, thường thể hiện chiều sâu tư duy âm nhạc của tác giả và đòi hỏi người biểu diễn không chỉ có nền tảng kỹ thuật vững chắc mà còn phải biết thể hiện cảm xúc tinh tế, chặt chẽ về biểu cảm. Tuy nhiên, trên thực tế, một số HS dù đã đạt được trình độ chơi đàn nhất định nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc kiểm soát kỹ thuật và biểu cảm âm nhạc khi chơi sonatine. Xuất phát từ thực tiễn đó, bài viết này nhằm đề xuất biện pháp rèn luyện xử lý các kỹ thuật cơ bản và nâng cao trong dạy học sonatine piano
- Các kỹ thuật xử lý cơ bản
1.1. Legato (đàn liền tiếng)
Kỹ thuật này đòi hỏi người chơi phải tạo ra âm thanh mượt mà, liền mạch bằng cách chuyển tiếp tinh tế từ phím này sang phím khác. Khi ngón tay bấm phím mới, ngón tay ở phím trước cần được nhấc lên đồng thời, vừa kịp thời điểm để tiếng đàn không bị đứt quãng cũng như không bị chồng lấn nốt. Không chỉ dừng lại ở động tác, lực độ bấm phím và độ sâu khi chạm phím còn ảnh hưởng sâu sắc tới sắc thái tiếng đàn: dày hay mảnh, sáng hay tối, tròn đầy hay khô cứng.
Ví dụ 1: Trích nhịp 1-6, chương I tác phẩm sonatine Op.20 No.1 – Friedrich Kuhlau
Với nét nhạc trên trong chương I sonatine Op.20 No.1 cần thực hiện thuần túy kỹ thuật legato ở tay trái với các hợp âm rải C và G7, bè tay phải kết hợp với nhấn và staccato. Thực hiện legato ở bè tay trái, giáo viên (GV) hướng dẫn HS sử dụng chuyển động cổ tay linh hoạt, xử lý cường độ rất nhẹ (pp), tạo thành dải chuyển động êm ái để làm nổi bật giai điệu ở tay phải.
1.2. Staccato (đàn nảy tiếng)
Với staccato, người chơi piano thực hiện các nốt nhạc bằng cách nảy và bật ngón nhanh chóng khỏi phím đàn, tạo ra những âm thanh ngắn gọn, dứt khoát. Khác với legato đòi hỏi sự liền mạch giữa các nốt, staccato chỉ áp dụng cho những nốt đơn lẻ hoặc các nét nhạc ngắn, mang lại cảm giác hoạt bát, dí dỏm trong giai điệu. Khi biết kết hợp linh hoạt giữa staccato và các kỹ thuật khác như legato, người biểu diễn sẽ tạo nên sự tương phản tinh tế, làm phong phú thêm tính biểu cảm của tác phẩm. Kỹ thuật này không chỉ rèn luyện độ chính xác trong thao tác tay mà còn giúp người học phát triển khả năng nhạy bén trong xử lý sắc thái âm nhạc.
Ví dụ 2: Trích nhịp 36-41, chương I tác phẩm sonatine Op.20 No.1 – Friedrich Kuhlau
GV hướng dẫn HS thực hiện các âm nảy chồng quãng 3 cần gọn và rõ, với cường độ mạnh dần kết hợp với chồng quãng 8 đi âm nhấn để tạo tính chất kịch tính ở phần phát triển.
1.3. Non – legato
Non – legato là một cách chơi nằm giữa legato và staccato – nghĩa là các nốt được chơi tách rời nhưng không quá ngắn như staccato và cũng không nối liền mạch như legato. Kỹ thuật này yêu cầu đặt tay chuẩn xác, thả lỏng toàn bộ cơ thể, đặc biệt là cổ tay và ngón tay. Nâng cao cổ tay, thả lỏng và di chuyển ngón tay linh hoạt trên phím đàn. Đầu ngón tay chạm phím dứt khoát, rõ ràng, tạo ra âm thanh ngắn gọn, đều đặn. Cường độ âm thanh vừa phải, tránh nhấn mạnh đột ngột.
Ví dụ 3: Trích nhịp 19-21, chương I tác phẩm sonatine No.1 – Muzio Clementi
Ở ví dụ trên, bè đệm của tay trái được thực hiện bằng kỹ thuật non legato, đòi hỏi HS phải chơi từng nốt một cách ngắn gọn, dứt khoát, đồng thời đảm bảo độ chính xác về nhịp điệu và cường độ âm thanh. Để đạt hiệu quả, GV nên cho HS luyện tập từng câu nhạc, kết hợp đếm nhịp rõ ràng và lắng nghe giai điệu giúp HS nắm vững kỹ thuật non legato của tác phẩm.
1.4. Tenuto
Tenuto: chương I bản sonatine in F – major của nhạc sĩ L.V. Beethoven có sự kết hợp đồng thời giữa tenuto, legato và staccato.
Ví dụ 4: Chương I bản sonatine in F – major của nhạc sĩ L.V. Beethoven
Ở ví dụ trên, HS nên tập riêng ô nhịp có sử dụng dấu tennuto. Dấu tenuto yêu cầu người chơi giữ nốt đầy đủ và rõ ràng, vì vậy việc kiểm soát ngón tay sẽ giúp HS đạt được độ chính xác và biểu cảm cần thiết. Với kỹ thuật này HS cần lưu ý dùng lực tự nhiên của bàn tay và ngón tay để tạo ra âm thanh và ngân dài nốt. Cổ tay giữ ổn định và không bị rung lắc, nên thả lỏng, thoải mái giúp duy trì lực và độ bền cho ngón tay khi giữ nốt lâu hơn. Như vậy đối với một số tác phẩm có kỹ thuật mới, GV nên làm mẫu cũng như phân tích để HS hiểu, sau đó chia nhỏ thực hành nhằm giúp HS cảm nhận được kỹ thuật mới một cách đầy đủ, rõ ràng trước khi tập cả câu nhạc, đoạn nhạc,…
1.5. Marcato
Trong chơi đàn piano, marcato là một cách thể hiện nhấn mạnh từng nốt hoặc hợp âm một cách rõ ràng, dứt khoát và mạnh mẽ. Để làm được kỹ thuật này HS cần lưu ý: ngón tay cong tự nhiên, cổ tay thoải mái. Khi nhấn phím: cánh tay và cổ tay phải hỗ trợ lực – không chỉ dùng ngón tay. Nhấn phím mạnh, nhanh, dứt khoát, điều chỉnh lực phù hợp để không làm âm bị chói. Không giữ nốt quá lâu – âm thanh ngắn gọn, sắc nét nhưng không quá ngắn như staccato.
Ví dụ 5: Trích nhịp 21-38, chương I sonatine Op.55 No.1 – Friedrich Kuhlau
Để có thể thể hiện trôi chảy các kỹ thuật ở bản sonatine này, GV nên hướng dẫn HS chỉ ra và giúp các em nắm được cách thức thực hiện các kỹ thuật sử dụng trong chương nhạc, cụ thể có staccato, legato, tenuto, marcato sau đó chia thành từng tiết nhạc (khoảng 2 ô nhịp) để tiến hành tập luyện. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS cần lưu ý tập chậm và chính xác ngay từ đầu để đảm bảo thể hiện được tinh thần của tác phẩm.
1.6. Pedal
Kỹ thuật sử dụng pedal đúng cách bắt đầu bằng việc hiểu rõ các loại pedal cơ bản trên piano. Giáo viên cần giải thích chức năng của pedal damper (pedal vang), pedal sostenuto và pedal soft. Trong âm nhạc cổ điển, pedal thường được sử dụng với mục đích tạo độ vang, giữ âm thanh liền mạch và hỗ trợ trong việc tạo sự phong phú về âm sắc. GV cần nhấn mạnh cách sử dụng pedal để làm nổi bật các nét chạy gam liền bậc và các hợp âm rải.
- Các kỹ thuật xử lý nâng cao
2.1. Cường độ tương phản và cường độ to dần, nhỏ dần
Kỹ thuật xử lý sắc thái cường độ là cách điều chỉnh các mức độ âm thanh khác nhau trong quá trình chơi đàn để làm nổi bật tính chất âm nhạc của các đoạn nhạc hoặc tạo ra các điểm nhấn. Chẳng hạn, các ký hiệu cường độ trong tiểu phẩm như crescendo (tăng dần cường độ), decrescendo (giảm dần cường độ) không chỉ làm cho âm nhạc sống động hơn mà còn giúp người nghe dễ dàng cảm nhận được những cao trào trong tác phẩm.
Ví dụ 6: Trích nhịp 28-31, chương I tác phẩm sonatine Op.20 No.1 -Friedrich Kuhlau
GV cần hướng dẫn HS cách quan sát và thực hiện các chỉ dẫn về cường độ trong bản nhạc. Ví dụ, trong các đoạn nhạc có sự thay đổi dần dần về âm lượng, HS cần luyện tập cách tăng hoặc giảm cường độ một cách từ từ, không quá đột ngột. Đối với các đoạn nhạc yêu cầu cường độ mạnh mẽ, HS phải kiểm soát lực tay để đảm bảo âm thanh rõ ràng và dứt khoát, nhưng vẫn giữ được sự chính xác về cao độ và nhịp điệu.
2.2. Thể hiện tình cảm của các phẩm
Trước hết, GV cần phân tích cho HS về bối cảnh sáng tác, phong cách âm nhạc cũng như tính chất điệu thức (trưởng – vui tươi, thứ – trầm lắng) để các em hình dung được sắc thái tổng thể của bài nhạc. Tiếp đó, GV yêu cầu HS đọc kỹ các ký hiệu trên bản nhạc như forte, piano, crescendo, decrescendo và giải thích ý nghĩa biểu cảm của chúng. Khi luyện tập, GV cần thị phạm cách xử lý giai điệu bằng các cử chỉ tay mềm mại, sử dụng lực ngón phù hợp với từng đoạn nhạc nhằm làm nổi bật sắc thái âm nhạc cần truyền tải. Đồng thời, GV nên khuyến khích HS hát xướng âm phần giai điệu trước khi chơi, giúp các em cảm nhận được đường nét nhạc và nội tâm hóa biểu cảm âm nhạc.
Ví dụ 7: Trích tác phẩm sonatine No.1 – Muzio Clementi
Trong chương I, ở phần trình bày chủ đề chính, GV hướng dẫn HS thể hiện nét vui tươi, trong sáng bằng cách chơi legato nét giai điệu lượn sóng nhẹ nhàng kết hợp với sự tinh nghịch ở những nốt staccato. Bên cạnh đó, nhạc sĩ làm mới câu nhạc nhắc lại bằng cách thay đổi cường độ từ forte sang piano, ở đây HS nên lưu ý kiểm soát lực ngón tay để khi chuyển sắc thái đột ngột vẫn giữ được sự liên kết mượt mà. Sang phần phát triển, GV cần hướng dẫn HS nhấn nhá sắc thái thay đổi giữa các đoạn chuyển giọng (Đô trưởng – Đô thứ), thể hiện cảm xúc hơi trầm lắng hơn nhưng không nặng nề, nhằm làm nổi bật sự tương phản tình cảm giữa các phần.
KẾT LUẬN
Học viện Âm nhạc May Space với đội ngũ GV giàu kinh nghiệm và môi trường đào tạo chuyên nghiệp là nền tảng vững chắc để hiện thực hóa các biện pháp giảng dạy này, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo piano cho HS trong độ tuổi phát triển năng khiếu. Qua quá trình phân tích các kỹ thuật xử lý cơ bản và nâng cao trong giảng dạy sonatine piano, có thể khẳng định rằng việc luyện tập bài bản các kỹ thuật như legato, staccato, tenuto, marcato, pedal cũng như xử lý sắc thái cường độ và biểu cảm là điều kiện tiên quyết để HS năng khiếu có thể chinh phục hiệu quả dòng tác phẩm sonatine. Việc áp dụng phương pháp sư phạm linh hoạt, kết hợp giữa hướng dẫn tỉ mỉ, phân tích tác phẩm và luyện tập từng đoạn nhạc cụ thể sẽ giúp HS hiểu sâu hơn về nội dung âm nhạc, từ đó phát triển tư duy biểu cảm và khả năng sáng tạo trong biểu diễn. Đặc biệt, thông qua việc phân tích các ví dụ minh họa cụ thể từ tác phẩm của Kuhlau, Clementi và Beethoven, bài viết đã làm rõ cách thức tổ chức luyện tập phù hợp với từng kỹ thuật và từng yêu cầu biểu cảm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tạ Quang Đông (2013), Một số hình thức kỹ thuật cơ bản của nghệ thuật chơi đàn piano, Nxb Âm nhạc, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Nhung (2005), Hình thức, thể loại âm nhạc, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
- Lê Thị Hiền (2010), Chơi piano hiện đại tập 1, 2, Nxb Hồng Đức, Hà Nội.
- Cù Nhật Minh và Đặng Thái Sơn (2019), Tuyển tập những tác phẩm Piano cổ điển – lãng mạn được yêu thích (phần 1,2), Nxb Dân Trí, Hà Nội.
- Nguyễn Thanh Quỳnh (2016), Phương pháp luyện ngón trên đàn piano cho học sinh Trung học cơ sở tại Cung thiếu nhi Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Âm nhạc, Trường ĐHSP Nghệ thuật Trung ương, Hà Nội.
- Phan Thị Thiện (2016), Dạy piano cho học sinh năng khiếu tại trung tâm Yamaha – Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Âm nhạc, Trường ĐHSP Nghệ thuật Trung ương, Hà Nội.