GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DI TÍCH ĐỀN SINH – ĐỀN HOÁ XÃ LÊ LỢI, THÀNH PHỐ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG
Nguyễn Thị Thoa
Di tích lịch sử – văn hóa không chỉ là minh chứng cho truyền thống dựng nước và giữ nước của cha ông, mà còn là nguồn lực quan trọng góp phần giáo dục thế hệ trẻ, phát triển văn hóa – du lịch, thúc đẩy kinh tế địa phương. Trong dòng chảy hội nhập và đô thị hóa mạnh mẽ hiện nay, vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di tích càng trở nên cấp thiết, đòi hỏi sự quan tâm đồng bộ từ chính quyền, cộng đồng và các ngành liên quan. Đền Sinh – đền Hóa tại xã Lê Lợi, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương là một cụm di tích tiêu biểu, gắn liền với lịch sử dựng nước, mang giá trị văn hóa, tâm linh sâu sắc. Tuy nhiên, công tác quản lý còn bộc lộ những hạn chế cần được khắc phục. Bài viết này nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích đền Sinh – đền Hóa tại xã Lê Lợi, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
1. Tăng cường, hoàn thiện cơ chế chính sách
Trọng tâm là kiện toàn bộ máy và chuẩn hóa nhân sự quản lý di tích: kiểm tra, đánh giá định kỳ về số lượng, chất lượng, chuyên môn và năng lực tổ chức để bố trí đúng vị trí việc làm, đồng thời đào tạo kế cận đáp ứng yêu cầu mới. Thiết lập cơ chế phối hợp liên thông (tỉnh-thành phố-xã-đơn vị chuyên môn-Ban quản lý) với quy trình xin ý kiến bắt buộc cho mọi hoạt động quy hoạch, xây dựng, tu bổ trong vùng bảo vệ. Hệ thống chính sách phải bám Luật Di sản văn hóa, quy chế lễ hội, nghị định xử phạt, khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ bằng hướng dẫn thống nhất và tăng cường giám sát. Về nguồn lực, áp dụng tài chính “đa kênh” (ngân sách, tái đầu tư từ khai thác, xã hội hóa) nhưng mọi vốn đều phải tuân chuẩn kỹ thuật, thẩm định độc lập, minh bạch sử dụng. Đồng thời, có chế độ đãi ngộ người trực tiếp trông coi và, khi cần, ban hành thông tư liên bộ để bảo đảm tuân thủ pháp luật và giám sát văn hóa.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Đặt cộng đồng ở vị trí chủ thể bảo tồn bằng chương trình truyền thông đa đối tượng: cư dân địa phương, học sinh-thanh thiếu niên, du khách, lực lượng phục vụ/lễ hội. Nội dung tập trung làm rõ giá trị lịch sử, văn hóa-tâm linh đền Sinh – đền Hóa, nhân vật được thờ, quy tắc ứng xử, nội quy tham quan, pháp luật về di tích; triển khai theo ngắn-trung-dài hạn và chuyên đề. Hình thức đa kênh: truyền hình, phát thanh, báo chí, mạng xã hội, ấn phẩm/pano, mã QR tại điểm đến; tổ chức “một tiết Lịch sử tại di tích”, đội rước kiệu học đường, tập huấn nếp sống văn minh. Lồng ghép vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, ký cam kết không lấn chiếm, không quảng cáo phản cảm, không đốt vàng mã tràn lan. Định kỳ đo hiệu quả (mức hiểu-tuân thủ, vi phạm nội quy, hài lòng du khách). Mục tiêu: “đưa di tích về cộng đồng”, vừa thụ hưởng vừa trách nhiệm, hỗ trợ du lịch bền vững.
3. Nâng cao năng lực của đội ngũ quản lý di tích
Chuyên nghiệp hóa nhân lực qua chính sách đào tạo thống nhất cho cán bộ các cấp và lực lượng trực tiếp trông coi: kiến thức Luật Di sản, tiêu chuẩn – quy trình tu bổ, quản trị hồ sơ, nghiệp vụ lễ hội, kỹ năng thuyết minh – phục vụ khách. Tuyển chọn bổ sung nhân sự đào tạo chính quy (lịch sử, văn hóa), đồng thời đào tạo lại, bồi dưỡng thường xuyên bằng tập huấn, tự học, kèm cặp tại chỗ. Phát triển đội thợ lành nghề tu bổ theo nguyên tắc truyền thống; mở lớp ngắn hạn về bảo tồn-bảo tàng, an toàn phòng cháy chữa cháy, quản lý rủi ro mùa lễ hội. Hàng năm, Phòng VH-TT phối hợp Sở Văn hóa, Trung tâm bảo tồn di sản văn hóa tỉnh và xã Lê Lợi tổ chức tập huấn gắn thực tiễn, phổ biến văn bản mới, rút kinh nghiệm sau tu bổ/lễ hội. Từng bước hình thành lực lượng chuyên sâu ứng dụng khoa học-công nghệ (số hóa, quản trị dữ liệu). Hoàn thiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng-kỷ luật minh bạch, gắn trách nhiệm cá nhân để giữ chân nhân lực chất lượng và nâng cao hiệu quả quản lý.
4. Phát huy vai trò của cộng đồng
Đặt di tích “trong cộng đồng” để người dân trở thành chủ thể bảo tồn và thụ hưởng. Trọng tâm là nâng cao trách nhiệm của cư dân Lê Lợi trong quản lý, tổ chức lễ hội, giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, thực hiện nếp sống văn minh; khắc phục tư tưởng trông chờ, bao cấp. Xây dựng mô hình đồng quản lý: chính quyền định hướng – cộng đồng tự quản, với cơ chế phối hợp rõ trách nhiệm quản lý, bảo tồn, tu bổ, tuyên truyền. Đẩy mạnh xã hội hóa nhưng công khai, minh bạch: mọi hạng mục tu bổ phải được cơ quan văn hóa thẩm định, công bố kêu gọi đóng góp, tránh công đức tùy tiện làm biến dạng di tích. Khen thưởng kịp thời cá nhân, tập thể có công bảo vệ di tích; huy động các đoàn thể tham gia tuyên truyền. Khi lợi ích cộng đồng được bảo đảm, di tích trở thành động lực phát triển văn hóa – du lịch, góp phần xây dựng thương hiệu địa phương.
5. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu về di tích
Biến nghiên cứu thành hoạt động thường xuyên, có hệ thống để cập nhật, bổ sung tri thức lịch sử, văn hóa, kiến trúc của đền Sinh – đền Hóa. Lập kế hoạch nghiên cứu theo giai đoạn (ngắn, trung, dài hạn); xác định mục tiêu, phạm vi, đơn vị chủ trì. Khuyến khích liên kết viện – trường – chuyên gia – cộng đồng; triển khai đoàn khảo cứu liên ngành (văn hóa, khảo cổ, dân tộc học, tôn giáo). Phát triển đề tài cấp huyện/tỉnh, xuất bản chuyên khảo, kỷ yếu, sách ảnh, ấn phẩm tuyên truyền, phục vụ quản lý, giáo dục và du lịch. Ứng dụng công nghệ: số hóa tư liệu, quét 3D, cơ sở dữ liệu di tích, bản đồ văn hóa số, phần mềm quản trị thông tin. Duy trì hội thảo, tọa đàm định kỳ để chia sẻ kết quả, đề xuất giải pháp bảo tồn phù hợp từng giai đoạn. Gắn nghiên cứu với ứng dụng thực tiễn, làm căn cứ khoa học cho tu bổ, thuyết minh, truyền thông, qua đó nâng cao hiệu quả quản lý bền vững.
6. Xây dựng quy chế hoạt động tâm linh và khôi phục giá trị truyền thống
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh tại di tích theo tinh thần Nghị quyết 33-NQ/TW: hoàn thiện thể chế sinh hoạt đền, thiết chế văn hóa ở xã, hướng tới chân-thiện-mỹ. Ban hành quy chế cụ thể: thời gian cúng tế, tần suất âm thanh, quy chuẩn tổ chức hầu đồng; cam kết của các bản hội về an toàn, ứng xử văn minh. Quy định nội quy với khách: trang phục, hành vi, giữ gìn cảnh quan. Tăng cường kiểm tra an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; lập tổ tư vấn thẩm định giá trị trong tôn tạo, phát huy giám sát cộng đồng để bảo vệ yếu tố gốc. Khôi phục nghi lễ, trò chơi truyền thống (rước kiệu chuẩn thức, kéo co nữ, thi văn nghệ làng) gắn kết cộng đồng, giáo dục bản sắc. Kết hợp tiếp thu yếu tố mới phù hợp thuần phong mỹ tục. Nhờ vậy, lễ hội vừa đáp ứng nhu cầu tâm linh, vừa tôn vinh di sản, củng cố bản sắc và tính linh thiêng của không gian thờ tự.
7. Khai thác giá trị di tích trong hoạt động du lịch
Phát triển du lịch văn hóa – tâm linh bền vững, lấy đền Sinh – đền Hóa làm điểm nhấn trong tuyến liên kết Côn Sơn – Kiếp Bạc, Chu Văn An… Quy hoạch dài hạn gắn hạ tầng (giao thông, bãi đỗ, dịch vụ, điểm OCOP), đảm bảo tôn nghiêm không gian linh thiêng. Đẩy mạnh truyền thông: ấn phẩm, video, triển lãm, thuyết minh tự động, bản đồ số/QR; nội dung giàu chất liệu lịch sử, kiến trúc, lễ hội. Xây dựng sản phẩm đặc trưng: tour trải nghiệm lễ hội, tham gia nghi lễ thờ Mẫu, học chầu văn, khám phá Hán Nôm; nhấn mạnh tượng Thánh Mẫu Thạch Bàn như “điểm kể chuyện”. Thu hút doanh nghiệp, lữ hành bằng cơ chế linh hoạt, minh bạch; chuẩn hóa thuyết minh song ngữ, dịch vụ thân thiện. Nâng cao năng lực đội ngũ địa phương (thuyết minh, nghi lễ, an toàn PCCC). Du lịch trở thành nguồn lực tái đầu tư bảo tồn, đồng thời lan tỏa giá trị di sản tới công chúng.
8. Thanh tra, kiểm tra và khen thưởng, xử lý vi phạm
Thực thi nghiêm Điều 66 Luật Di sản Văn hóa: thanh tra việc chấp hành pháp luật, quy hoạch/kế hoạch bảo tồn; phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm; tiếp nhận khiếu nại, tố cáo. Khắc phục thực trạng kiểm tra thưa, trách nhiệm chưa cao bằng mạng lưới giám sát cộng đồng: Ban Thanh tra Nhân dân, tổ tự quản, cộng tác viên thanh tra tại cơ sở. Xây dựng quy trình thanh tra định kỳ và đột xuất; phân công rõ thẩm quyền; tham mưu hình thành mạng lưới thanh tra viên cấp thành phố/xã. Tổ chức tập huấn pháp luật, nghiệp vụ giám sát cho cán bộ văn hóa, hội nghề, quần chúng. Thực hiện chế độ khen thưởng – kỷ luật thường xuyên (quý/6 tháng/năm): khen người phát hiện, ngăn chặn vi phạm; xử phạt hành chính nghiêm minh. Gắn với chính sách xã hội hóa theo Nghị định 69/2008/NĐ-CP để huy động nguồn lực. Tăng cường tuyên truyền pháp luật, minh bạch thông tin, qua đó nâng cao tính răn đe, trách nhiệm và hiệu quả quản lý di tích.
Từ những giải pháp đã phân tích, có thể thấy công tác quản lý di tích đền Sinh – đền Hóa muốn đạt hiệu quả bền vững cần đồng bộ cả về cơ chế chính sách, công tác tuyên truyền và nâng cao năng lực đội ngũ quản lý. Chính sách phải chặt chẽ, minh bạch; tuyên truyền phải sâu rộng, đặt cộng đồng làm trung tâm; đội ngũ nhân lực phải chuyên nghiệp, có trách nhiệm và được bồi dưỡng thường xuyên. Khi các yếu tố này gắn kết chặt chẽ, di tích không chỉ được bảo tồn nguyên vẹn mà còn được phát huy giá trị, góp phần xây dựng bản sắc văn hóa và phát triển kinh tế – xã hội địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Đặng Văn Bài (2006), “Tu bổ và tôn tạo Di tích lịch sử văn hóa là hoạt động đặc thù và chuyên ngành”, Tạp chí Di sản văn hóa, số 2 (tr 10-16)
- Chính phủ (2010), Nghị định số 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, Hà Nội
- Trịnh Thị Minh Đức (2007), Bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
- Bùi Văn Hải (2018), Truyền thuyết Phi Bồng Nguyên Soái và Lễ hội đền Sinh – đền Hoá ở Lê Lợi, Chí Linh, Hải Dương, Nxb Văn học, Hà Nội.
- Sở Văn hóa – Thông tin tỉnh Hải Dương, Ban Quản lý di tích Côn Sơn – Kiếp Bạc (2006), Di sản Hán Nôm Côn Sơn- Kiếp Bạc- Phượng Sơn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương (2018), Di tích lịch sử văn hóa thành phố Hải Dương, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Hoàng Vinh (1997), Một số vấn đề bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc, Nxb chính trị quốc gia.